Thứ Năm, 16 tháng 7, 2015

Đối tượng giảm trừ gia cảnh

Hocvienketoanvietnam.org sẽ chia sẻ với các bạn các đối tượng giảm trừ gia cảnh để các bạn nắm được quyền lợi của mình khi nộp thuế cá nhân.

Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì người nộp thuế được lựa chọn nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi trong năm tính thuế.
Bộ Tài chính đã công bố dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân (Luật thuế TNCN) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật thuế TNCN sửa đổi. Theo đó, Bộ Tài chính đã cụ thể hoá tỷ lệ khấu trừ thuế TNCN, cách xác định các khoản giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ thuộc.



9 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cả năm

Theo dự thảo của Bộ Tài chính, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doan, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

Đối với mức giảm trừ gia cảnh với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng và 108 triệu đồng/năm: Cụ thể với mức 9 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 9 triệu đồng/tháng. Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Về nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế, dự thảo quy định rõ: Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân nếu đã đăng ký thuế và có mã số thuế tính đến thời điểm quyết toán thuế. Trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế thì không được tính giảm trừ cho bản thân trong năm tính thuế. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ cho bản thân trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho bản thân theo thực tế khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế theo quy định và có mã số thuế.

Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 (hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam) đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Ví dụ: Ông A, Quốc tịch Mỹ đến Việt Nam làm việc liên tục từ năm 2010. Ngày 15-8-2014, ông A kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Như vậy, năm 2014, ông A là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 đến hết tháng 8 năm 2014.

Trường hợp trong năm tính thuế người nộp thuế bị chết thì chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 (hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân người nước ngoài lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam) đến tháng bị chết trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Ví dụ: Ông C là cá nhân cư trú của Việt Nam chết vào tháng 8-2014 thì ông C được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1-2014 đến tháng 8-2014.

Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì người nộp thuế được lựa chọn nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi trong năm tính thuế.

Người phụ thuộc phải đáp ứng một số điều kiện

Về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, theo dự thảo, người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế và người phụ thuộc đã được cấp mã số thuế tính đến thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc theo thực tế khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế theo quy định và đã có mã số thuế theo quy định.

Riêng đối với người phụ thuộc chưa có mã số thuế đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh từ tháng nào thì được tính giảm trừ từ tháng đó.

Trường hợp trong năm tính thuế người nộp thuế bị chết thì chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng phát sinh đến tháng người nộp thuế bị chết trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). Người phụ thuộc của người nộp thuế này được tính giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế khác kể từ tháng sau.

Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.

Theo đó, người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau: Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng gồm con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ngoài ra, còn có các cá nhân khác không nơi nương tựa, mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; Cháu ruột của người nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột); Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
>> Tham khảo thêm: Khóa đào tạo kế toán tổng hợp
Dự thảo nêu rõ, đối tượng được tính là người phụ thuộc trên phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau: Đối với người trong độ tuổi lao động được xác định là người phụ thuộc phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: Không có khả năng lao động; Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.

Quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Đối với trường hợp con dưới 18 tuổi phải có bản sao Giấy khai sinh; Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động cần có các giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh, Giấy xác nhận khuyết tật, Con đang theo học tại các bậc cần có các giấy tờ như: Bản sao Giấy khai sinh, Bản sao Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên cần có thêm bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với vợ hoặc chồng cần có các giấy tờ sau: Bản sao Chứng minh nhân dân và Bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định.

Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp cần có các giấy tờ sau: Bản sao chứng minh nhân dân và giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định.

Đối với các cá nhân khác cần có: Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh và Các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế. Các giấy tờ hợp pháp nêu ở đây là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế đối với người phụ thuộc như: Bản sao sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu); hoặc Bản sao đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu); hoặc Bản sao Giấy khai sinh thể hiện được quan hệ này...

Qua bài viết hi vọng các bạn sẽ áp dụng tốt trong công việc của mình. Hãy đăng kí khóa học kế toán thực hành của chúng tôi.
Nguồn:Sưu tầm

Chủ Nhật, 12 tháng 7, 2015

Cách lập hóa đơn giá trị gia tăng và lập hóa đơn bán hàng

 Giúp các bạn ít kinh nghiệm trong ngành kế kế toán tránh sai sót trong cách lập hóa đơn GtGt và lập hóa đơn bán hàng chúng tôi xin chia sẻ.
1. Nguyên tắc lập hoá đơn

a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá.

Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có).

c) Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.

d) Hoá đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.

Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hoá đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hoá đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hoá đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hoá đơn được phân chia.

2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn

a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

Ngày lập hoá đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp căn cứ thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.

Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.

Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ.

Ngày lập hoá đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp. 

c) Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có).

d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.

đ) Tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”

Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX.

e) Đồng tiền ghi trên hoá đơn

Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam.

Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.

Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.

Người bán đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.

Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.



Nhanh chân đến hocvienketoanvietnam.org đăng ký ngay các khóa học của chúng tôi nâng cao kĩ năng nghiệp vụ của mình nào.

Thứ Sáu, 10 tháng 7, 2015

Các phương pháp xác định giá vốn

Các phương pháp xác định giá vốn là nội dung mà bài viết hôm nay sẽ chia sẻ tới các bạn quan tâm về kiến thức thực tế cũng như những người đang học và làm kế toán.

Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế toán.


Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau đây:
Phương pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phương pháp này thì giá mua hàng hoá phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn hàng bán chính là giá mua của hàng hoá đó.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: là phương pháp tính được giá vốn của hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh:
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: theo phương pháp này, trị giá vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của lần nhập trước đó với nghiệp vụ xuất. Như vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá bình quân của đơn vị hàng hoá trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hoá xuất kho cho lần nhập sau đó.
Phương pháp giá bình quân kỳ trước: để tính giá vốn hàng hoá xuất trong kỳ ta lấy số lượng hàng hoá thực tế xuất bán trong kỳ nhân với đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: là phương pháp được dựa trên giả định là hàng hoá được nhập trước thì sẽ tiêu thụ trước. Do đó hàng tồn cuối kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo giá của hàng hoá nhập trước.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định là hàng hoá nhập sau sẽ được tiêu thụ trước. Do đó, hàng hoá tồn kho trong kỳ sẽ là hàng hoá mua trước.
Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: tính trên cơ sở giá trị mua thực tế lần cuối: theo phương pháp này thì trị giá vốn hàng bán sẽ được tính trên cơ sở giá hàng còn lại chưa bán tại ngày xác định kết quả kỳ kinh doanh.
Phương pháp giá hạch toán: đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để tính giá hàng xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua thực tế và giá trị hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong tháng để xác định hệ số giữa giá trị hàng mua thực tế với giá hạch toán theo công thức sau:
Với những chia sẻ hữu ích trên chắc các bạn đã nắm cho mình những thông tin cần thiết và bổ ích cho mình. Quan tâm về kiến thức kế toán hãy truy cập trang web hocvienketoanvietnam.org để biết thêm chi tiết.

Hướng dẫn cách viết hóa đơn giá trị gia tăng


Hướng dẫn cách viết hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) khi bán hàng hóa, dịch vụ theo Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính là điều cần thiết để các bạn học và làm kế toán nắm bắt tốt.

Khi lập hóa đơn GTGT phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Trên hoá đơn GTGT phải:



- Ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.

- Đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Không được tẩy xóa, sửa chữa;

- Phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ;

- Chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có).

- Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.

- Hoá đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.

1. Ngày tháng năm:

- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. Trường hợp DN cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

- Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.

(Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014)

- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.

2. Thông tin người bán hàng: Không phải viết (vì đã được in sẵn trên hóa đơn)

3. Thông tin người mua hàng:

- Họ tên người mua hàng: Là người trực tiếp đến mua và giao dịch trực tiếp với công ty bán.

- Nếu người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

- Tên Đơn vị: Là tên công ty của bên mua (Theo đúng trên giấy phép DKKD nhé)

- Địa chỉ: Là địa chỉ công ty mua hàng (Theo đúng trên giấy phép DKKD nhé)

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp vàphù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp thì vẫn được xem là hợp pháp, được sử dụng để kê khai, khấu trừ thuế.

- Mã số thuế: Là MST đã được cấp theo giấy chứng nhận ĐKKD, đăng ký thuế.

- Hình thức thanh toán:

- Nếu thanh toán bằng tiền mặt: TM

- Nếu thanh toán bằng chuyển khoản: CK

- Nếu chưa xác định được hình thức thanh toán: Ghi TM/CK

- Nếu Hóa đơn có giá trị trên 20.000.000 vnđ bắt buộc phải chuyển khoản thì mới được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí hợp lý của DN.

- Số tài khoản: Số tài khoản ngân hàng của Công ty mua (Nhớ là tải khoản đã được đăng ký với thuế nhé)

4. Bảng kê chi tiết hàng hóa bán ra:

- Cột Số thứ tự: Ghi lần lượt số thứ tự các loại hàng hóa mà người mua hàng đến mua.

- Cột Tên hàng hóa, dịch vụ: Ghi chi tiết, cụ thể tên hàng hóa mà mình bán ra (tên, mã, kí hiệu của hàng hóa)

VD: máy Điều hòa LG JC12E, máy ĐH LG JC18D,

- Nếu có quy định mã hàng hoá, dịch vụ để quản lý thì phải ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá.

- Các loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hoá đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hoá mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu.

Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ…

- Các trường hợp là hoá đơn điều chỉnh: Thì phải ghi rõ điều chỉnh sai sót, tăng, giảm của hoá đơn số bao nhiêu, ký hiệu, ngày tháng năm.

- Đơn vị tính: Ghi rõ đơn vị tính của hàng hóa mà mình bán ra (Cái, chiếc,m,bô,kg…)

- Số lượng: Ghi rõ số lượng hàng hóa bán ra.

- Đơn giá: Ghi rõ đơn giá của 1 đơn vị hàng hóa (giá chưa VAT).

- Thành tiền: Là số tiền mà người mua phải trả bằng đơn giá nhân với số lương của loại hàng hóa đó (= cột số 4 x cột số 5)
Sau khi viết xong nội dung trong hóa đơn thì gạch chéo phần còn trống (nếu có),bắt đầu từ trái qua phải, theo mẫu bên dưới:



5. Phần Tổng cộng:

- Cộng tiền hàng: Là tổng số tiền ở cột thành tiền .

- Thuế suất thuế GTGT: Ghi mức thuế suất của hàng hóa dịch vụ (hiện tại có 3 mức là: 0%, 5%, 10%,).

- Nếu là hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, được miễn thuế GTGT thì chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất thuế GTGTkhông ghi và gạch bỏ.

- Tổng cộng tiền thanh toán: Là tổng cộng của dòng “Cộng tiền hàng” và “Tiền thuế GTGT”.

- Số tiền viết bằng chữ: Viết chính xác số tiền bằng chữ ở dòng “Tổng cộng tiền thanh toán”

Chú ý: Không được làm tròn số tiền lẻ trên hóa đơn GTGT.

VD: 5.456.890 không được làm tròn thành 5.457.000
Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam.

- Trường hợp thu ngoại tệ, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.

Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ. Đồng thời phải ghi tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam tại thời điểm lập hoá đơn.

- Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.

5. Ký Tên:

- Người mua hàng: Ai đi mua hàng thì người đó ký

+ Đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên. Nhưng người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX.

- Người bán hàng: Ai lập thì người ấy ghi

- Thủ trưởng đơn vị: Thủ trưởng đơn vị là Giám đốc, yêu cầu: Ký sống, đóng dấu, ghi dõ họ tên

Chú ý: Nếu giám đốc đi vắng thì phải có giấy ủy quyền cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu treo vào góc trên bên trái của 3 liên.

Qua bài viết trên hi vọng sẽ đem lại những thông tin hữu ích cho các bạn.

Nguồn: Sưu tầm Internet

Thứ Năm, 2 tháng 7, 2015

Hướng dẫn làm sổ sách trên excel


Bài viết này sẽ giúp các bạn làm số sách trên excel  và thực hành trên mẫu sổ sách kế toán trên Excel chi tiết từ khâu hạch toán, xử lý các nghiệp vụ đến sử dụng các hàm để lên sổ, lên báo cáo tài chính.

Đầu tiên các bạn cần tải về: Mẫu sổ sách kế toán trên Excel. Đây là phần mềm kế toán Excel miễn phí do Công ty kế toán Thiên Ưng thiết kế theo hình thức Nhật ký chung. (Có cả quyết định 48 và 15).

Cách làm sổ sách kế toán trên Excel cụ thể như sau:

I. TÌM HIỂU CÁC HÀM THƯỜNG DÙNG TRÊN EXCEL KẾ TOÁN

- Các bạn hiểu rõ cú pháp và công dụng của các hàm thường dùng trong Excel như: VLOOKUP, SUMIF, SUBTOTAL, IF…

Chi tiết mời các bạn xem tại đây: Các hàm thường dùng trong Excel kế toán

II. CÁC CÔNG VIỆC ĐẦU NĂM TÀI CHÍNH

1. Chuyển số dư cuối năm trước sang đầu năm nay:

- Vào số dư đầu kỳ “Bảng cân đối phát sinh tháng” (nhập vào TK chi tiết, ví dụ: số sư chi tiết của TK 156 phải nhập chi tiết đến từng mã hang).

- Vào số liệu đầu kỳ các Bảng phân bổ 142, 242, Bảng khấu hao TSCĐ, Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn, và các Sổ khác ( nếu có )

- Chuyển lãi ( lỗ ) năm nay về năm trước ( Căn cứ vào số dư đầu kỳ TK 4212 trên Bảng CĐPS để chuyển ). Việc thực hiện này được định khoản trên Bảng nhập dữ liệu (BNL) và chỉ thực hiện 1 lần trong năm, vào thời điểm đầu năm.

2. Hạch toán chi phí thuế Môn bài phải nộp năm nay:

Nợ TK 6422 (Theo Quyết định 48) / hoặc 6428 (Theo Quyết định 15)

Có TK 3338

Khi nộp tiền thuế Thuế Môn bài:

Nợ TK 3338

Có TK 111/ TK 112 (Tiền mặt hoặc chuyển khoản).

III. CÁC CÔNG VIỆC TRONG THÁNG:

1. Vào các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ trên Bảng nhập dữ liệu (BNL).

- Khi có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế các bạn phải hạch toán hết vào bảng nhập liệu này, sau đó mới đến các sổ chi tiết liên quan với nó.

Chi tiết các bạn xem tại đây: Cách lập bảng nhập liệu trên Excel

Chú ý: Trong quá trình làm việc phải đồng nhất về tải khoản và mã hàng hóa khi hạch toán:

- Trên CĐPS tháng bạn nhập số dư đầu kỳ vào TK nào thì khi hạch toán trên BNL bạn cần hạch toán đúng vào TK đó.

- Một khách hàng hay một mã hàng chỉ được tồn tại một mã. Một khách hàng khi ghi nhận công nợ với mã nào (131MD) thì khi thanh toán phải thanh toán cho mã đó (131MD). Một mã hàng khi nhập kho mã khì thi xuất kho phải xuất đúng mã đó.

- Bạn nên thống nhất một cách đặt mã khách, mã hàng (là chữ viết tắt hoặc là số, nên viết hoa, không cách)

- Bạn nên khai báo thêm TK chi tiết cho các TK tổng hợp thì bạn phải thêm dòng và khai báo TK chi tiết đó trên DMTK.

2. Hướng dẫn cách nhập liệu một số nghiệp vụ chủ yếu:

a. Các nghiệp vụ không liên quan đến Thu, Chi, Nhập, Xuất:

Với các nghiệp vụ này bạn không phải nhập liệu vào các cột: Số phiếu Thu/Chi/Nhập/Xuất, cột số lượng Nhập và số lượng Xuất (DKT, GBN, GBC).

b. Các nghiệp vụ liên quan đến Phải thu, Phải trả:

Hạch toán trên BNL chi tiết đến từng đối tượng cụ thế:

- Nếu phát sinh thêm Khách hàng hoặc nhà cung cấp mới – Thì phải khai báo chi tiết đối tượng KH hoặc NCC mới bên bảng Danh mục tài khoản và đặt mã Tài khoản ( Mã khách hàng) cho KH/NCC đó, đồng thời định khoản chi tiết bên BNL theo mã TK mới khai báo.

VD: Phải thu của Công ty Cổ phần Mạnh Dũng ( là khách hàng mơi ).

Bước 1: Sang DMTK khai chi tiết khách hàng – Công ty cổ phần Mạnh Dũng với mã Khách hàng là: 1311 hoặc 131MD ( Khai báo phía dưới Tk 131 ) ( Việc khai báo mã TK như thế nào là tuỳ vào yêu cầu quản trị của bạn )

Bước 2: Hạch toán bên BNL theo mã TK ( Mã KH ) đã khai báo cho Công ty Cổ phần Mạnh Dũng là 1311 hoặc 131MD

- Nếu không phát sinh Khách hàng mới thì khi gặp các nghiệp vụ liên quan đến TK 131 và TK 331, ta quay lại Danh mục TK để lấy Mã Khách hàng đã có và định khoản trên NKC.

c. Các nghiệp vụ Mua, Bán hàng hóa (TK 156):

Hạch toán trên BNL chi tiết đến từng mã hàng cụ thể:

- Trường hợp mua hàng hoá Nhập kho:

Bước 1: Nhập ngày tháng, số hiệu, diễn giải theo hóa đơn mua hàng.

Bước 2: Kiểm tra tại DMTK xem mã hàng đó đã tồn tại hay chưa. Nếu tồn tại rồi thì coppy mã hàng đó về BNL để định khoản. Nếu chưa tồn tại thì đặt mã và tên cho hàng hóa đó trên DMTK, sau đó coppy mã mới đặt về BNL để định khoản. (VD: 156-DK-XD35).

Bước 3: Làm đối ứng

Bước 4: Kê số lượng nhập và thành tiền tương ứng với từng mã hàng tại cột số lượng nhập và 2 cột phát sinh Nợ/Có.

Bước 5: Nhập số Phiếu Nhập kho tại cột Số phiếu Nhập/Xuất/Thu/Chi tương ứng với các mã hàng nhập kho.

- Trường hợp có chi phí mua hàng kèm theo:

Nếu phát sinh chi phí ( vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho…) cho việc mua hàng thì phải phân bổ chi phí mua hàng cho từng mặt hàng tại “Bảng phân bổ chi phí” như nhau:

Chi phí của mặt hàng A = Tổng chi phí X số lượng (hoặc thành tiền) mặt hàng A
Tổng số lượng (hoặc tổng thành tiền của lô hàng)

- Trường hợp bán hàng hoá:

Bước 1: Hạch toán bút toán doanh thu: với số tiền tại dòng “Cộng tiền hàng “ trên hoá đơn bán ra được ghi vào TK5111.

Bước 2: Hạch toán bút toán giá vốn: bạn ghi Nợ TK 632/ghi Có chi tiết cho từng mã hàng kê số lượng xuất, không kê tiền (vì phương pháp tính giá vốn là Bình quân đầu kỳ, cho nên cuối kỳ khi tính được giá vốn ở “Nhập xuất tồn kho” thì mới dùng công thức VLOOKUP để tìm số tiền tương ứng cho từng nghiệp vụ)

d. Các nghiệp vụ liên quan đến Thu/Chi:

- Sau khi định khoản xong thì tại cột “Thu/chi/Nhập/Xuất” tương ứng dòng ghi Nợ hoặc ghi Có TK 1111 bạn nhập chữ PT001 (nếu là phiếu thu số 1), PC001 (nếu là phiếu chi số 1)

e. Các nghiệp vụ phát sinh mới Công cụ dụng cụ hoặc TSCĐ (tức liên quan đến các TK 142, 242, 211)

- Sau khi định khoản trên BNL phải sang bảng phân boor142, 242, Bảng khấu hao TSCĐ để khai báo thêm công cụ dụng cụ hoặc tài sản cố định này vào bảng và tính ra số cần phân bổ trong kỳ hoặc số cần trích khấu hao trong kỳ.

IV. HẠCH TOÁN CÁC BÚT TOÁN CUỐI THÁNG

- Hạch toán các bút toán về tiền lương cuối tháng (căn cứ vào bảng lương)

- Trích khấu hao tài sản cố định (số liệu từ bàng khấu hao TSCĐ)

- Phân bổ chi phí trả trướng dài hạn, ngắn hạn ( nếu có) (từ bảng số liệu từ bảng PB142, 242)

- Kết chuyển thuế GTGT

- Tìm giá vốn cho các nghiệp vụ ghi nhận giá vốn trên BNL mỗi khi bạn bán hàng

- Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán trong kỳ

- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu ( nếu có):

- Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ

- Kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính ( nếu có ) trong kỳ

- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính( nếu có ) trong kỳ

- Kết chuyển chi phí bán hàng, quản lý trong kỳ:

- Kết chuyển thu nhập khác ( nếu có) trong kỳ:

- Kết chuyển chi phí khác( nếu có ) trong kỳ:

- Tạm tính thuế TNDN phải nộp trong quý ( nếu quý đó có lãi )

- Kết chuyển chi phí thuế TNDN ( nếu có) trong kỳ ( Chỉ thực hiện ở cuối năm tài chính)

- Kết chuyển lãi ( lỗ) trong kỳ:

Chi tiết các bạn xem tại đây: Hạch toán các bút toán kết chuyển cuối kỳ

V. HƯỚNG DẪN LÊN CÁC BẢNG BIỂU THÁNG:
- Lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho:

- Lập bảng Phân bổ Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn, khấu hao TSCĐ

- Lập bảng cân đối phát sinh tháng;

Chi tiết các bạn xem tại đây: Cách lập các bảng biểu trên Excel

VI. CÁCH KIỂM TRA SỐ LIỆU TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH.

- Trên CĐPS thì tổng phát sinh bên Nợ phải bằng tổng phát sinh bên Có

- Tổng PS Nợ trên CĐPS bằng tổng PS Nợ/Có trên BNL

- Các tài khoản loại 1 và loại 2 không có số dư bên Có. Trừ một số tài khoản như 159, 131, 214,..

- Các tài khoản loại 3 và loại 4 không có số dư bên Nợ, trừ một số tài khoản như 331, 3331, 421,..

- Các tài khoản loại 5 đến loại 9 cuối kỳ không có số dư.

- TK 112 phải khớp với Sổ phụ ngân hàng,

- TK 133, 3331 phải khớp với chỉ tiêu trên tờ khai thuế

- TK 156 phải khớp với dòng tổng cộng trên Báo cáo NXT kho

- TK 142, 242 phải khớp với dòng tổng cộng trên bảng phân bổ 142, 242

- TK 211 , 214 phải khớp với dòng tổng cộng trên Bảng khấu hao TSCĐ

VII. HƯỚNG DẪN LẬP CÁC SỔ CUỐI KỲ:

- Hướng dẫn lập bảng kê phiếu Nhập Xuất kho

- Hướng dẫn lập sổ Chi tiết vật tư hàng hóa trên Excel

- Hướng dẫn lập sổ Quỹ tiền mặt tiền gửi ngân hàng.

- Hướng dẫn lập sổ chi tiết các tài khoản

- Hướng dẫn lập sổ chi tiết thanh toán với người mua người bán.

- Hướng dẫn lập bảng tổng hợp thanh toán với người mua người bán

- Hướng dẫn lập sổ cái trên Excel

- Hướng dẫn lập sổ Nhật ký chung trên Excel

VIII. HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH

- Lập bảng Cân đối phát sinh năm:

- Lập bảng cân đối kế toán

- Lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh

- Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Lập thuyết minh báo cáo tài chính

Trên đây là những hướng dẫn cơ bản cách làm sổ sách kế toán trên Excel của chúng tôi, nếu các bạn thấy khó hiểu có thể tham gia Lớp học thực hành kế toán trên Excel hoặc gửi câu hỏi vào phần bình luận phía dưới.
Nguồn: Sưu tầm